CSUKOTT SZEMME / Nhắm mắt / Closed Eyes (Vers – Thơ – Poem). Mai Văn Phấn. Angolból magyarra fordította Halmosi Sándor. Halmosi Sándor dịch từ tiếng Anh sang tiếng Hung-ga-ri
Mai Văn Phấn
Angolból magyarra fordította Halmosi Sándor
Halmosi Sándor dịch từ tiếng Anh sang tiếng Hung-ga-ri
From English into Hungarian translated by Halmosi Sándor
Nhà thơ Halmosi Sándor
Maivanphan.com: Nhà thơ Halmosi Sándor (Hung-ga-ri) vừa gửi tôi chùm thơ do ông chọn từ tập thơ “The Selected Poems of Mai Văn Phấn” (Nxb Hội Nhà văn, 2015) của tôi qua bản tiếng Anh của Nhat-Lang Le, Nguyễn Tiến Văn và Susan Blanshard để dịch sang tiếng Hung-ga-ri. Xin trân trọng cảm ơn Nhà thơ Halmosi Sándor đã dành thời gian và tâm huyết cho thơ của tôi!
Poet Halmosi Sándor (Hungary) has just sent me bunch of poems selected by himself from my poetry book “The Selected Poems of Mai Văn Phấn” (Publishing House of The Vietnam Writer’s Association, 2015) in English version by Nhat-Lang Le, Nguyễn Tiến Văn and Susan Blanshard to be translated into Filipino language. I would like to give my respectful thanks to Poet Halmosi Sándor for having spent time and devotion on the translation for my poetry!
CSUKOTT SZEMMEL
Csukott szemmel a világ
szennyezetlennek tűnik. A környező tiszta terek
rácsozottak és terjednek. Látjuk magunkat gyermekként gyertyát tartani a
templomban. A gyertyafény megtölti a szemgödröket, kitölti az üreges
mozdulatlan réseket, a titkos zöldes lombozat között. Csukott szemmel az erdő a
kertre hasonlít. A rattan szárak, a páfrányok és a vadon növő füvek óriási
ősfák alakját veszik fel. A tűlevelűek nagy kupolát alkotnak. A földi méh, a
sertésfélék, a mókus és a bika hasonló alakúak ... Hosszú ideig álltam ott
mozdulatlanul, csukott szemmel. És hiába figyelmeztetett a megérzésem, nyomot
kerestek, legyezték magukat, megrémültek ... Csukott szemmel tiszta fényben és
a maguk igazában látjuk az embereket és minden dolgot. Tollak és könyvek, ágyak
és fiókok, kések és vágódeszkák, és a régi kerékpár is mind egy méretűek.
Minden emberi szerv furcsa szemeket mereszt, miközben a felszívódott mérgek
állandóan elzárják a menekülési utakat. Csukott szemmel nem vagy annyira
elfoglalt, mint nyitott szemmel. De a csended furcsán visszhangzik, és azt
mondja nekem, hogy a szereteted átitatta már a fákat, az utcákat és a házakat,
a kerteket, a mezőket, a folyókat és a forrásokat ... Mostantól nem kell már
kételkednünk semmiben, amíg örökre le nem csukjuk szemünk.
Nhắm mắt
Khi nhắm mắt chợt thấy thế giới không còn ô nhiễm. Những khoảng
không thanh sạch quanh ta lan tỏa, đan cài. Thấy mình thuở nhỏ giữa lòng nhà
thờ cầm cây nến sáng. Ánh sáng ngọn nến đang tràn vào hốc mắt, vào trũng đất
sâu bất động giữa vòm cây bí ẩn mướt xanh. Nhắm mắt thấy rừng cây cũng giống
khu vườn. Những cây song mây, dương xỉ, cỏ dại cao lớn hiện hình cổ thụ. Những
chiếc lá kim vươn rộng che rợp chung quanh. Con ong đất, con nhím, con sóc, con
bò mộng cao lớn như nhau... Và bất động hồi lâu trong mắt nhắm. Dù linh cảm đã
mách giùm tôi, chúng vẫn đang tìm mồi đâu đây, đang quạt gió, đang hoảng hốt...
Nhắm mắt nhìn mọi người và đồ vật thật công nhiên, thật rõ. Sách bút, giường
tủ, dao thớt, chiếc xe đạp cũ đều kích cỡ như nhau. Mỗi cơ thể con người mở ra
nhiều con mắt lạ, khi những nọc độc bị phong kín vĩnh viễn không tìm thấy đường
ra. Nhắm mắt thấy em không rộn ràng như khi mở mắt. Nhưng sự im lặng của em
vang lên những âm thanh kỳ lạ, mách bảo tình yêu đã thấm vào cây cối, đường xá,
phố nhà, vào vườn tược, ruộng nương, sông suối... Từ nay ta không cần nghi ngờ
điều gì khi nhắm mắt.
Closed Eyes
With closed eyes the
world appears unpolluted. The surrounding pure spaces are spreading and
latticed. We see ourselves in childhood holding a bright candle in the church.
The candlelight is filling eye-sockets, filling the hollow immobile gaps amidst
secret verdant foliage. With closed eyes the forest resembles a garden. The
rattan stems, the ferns and wild grasses take the shape of huge ancient trees.
The needle leaves form a large canopy. The earth bee, the porcupine, the
squirrel, and the bull are similar shapes… And I stayed motionless for a long
time with my eyes closed. Even though my premonition had warned me, they were
looking for a clue, fanning the wind, taking fright… With closed eyes we can
see people and all things in justice and in a clear light. Pens and books, beds
and drawers, knives and chopping boards, and the old bike were of the same
size. Each human organ opens up with multiple strange eyes, while the venoms
absorbed are permanently sealed up with no way of escape. With closed eyes you
are not so busy as when I am with open eyes. But your silence makes queer
resounding sounds, telling me that your love has penetrated the trees, the
streets and houses, the gardens, the fields, and the rivers and springs… From
now on we need not doubt anything until we close our eyes forever.
(Translated by Nhat-Lang Le. Edited by Susan Blanshard)
Bìa tập thơ của Nhà thơ Halmosi Sándor xuất bản tại VN
HALMOSI SÁNDOR életrajza
Halmosi Sándor (Szatmárnémeti, 1971), költő, műfordító. Halmosi Sándor 1971-ben, Szatmárnémetiben született. Költő, műfordító, tagja a Magyar Írószövetségnek és a FISZ-nek. A stuttgarti ECHIvOX Irodalmi és Művészeti Társaság elnöke. 2003-ban Prima Verba-díjat kapott, rendszeresen publikál, több önálló verseskötete jelent meg. Művei a
Holdkatlanon:
Halmosi Sándor versei (Pont, mint a nagyapád, Remegés I, A csend kettős természete, Három gazella).
Halmosi Sándor három verse a JA JA-DÍJAS KÖLTŐ ciklusból.
Válogatás Halmosi Sándor rögtönzött verseiből (Hajnóczy szalonspicc, A vers születése, Basule blues).
Halmosi Sándor versei (Pogány zsoltár II, Mind több homok, Remegés III).
Halmosi Sándor versei (A férfi útja, A hosszútávfutó útja, A politikus útja, A homo politicus útja, A zenész útja, Az angyalok útja, A nő útja).
Halmosi Sándor: Mi lenne, ha.
Halmosi Sándor versei (Critical mass I., Critical mass II., Jézus alae IV., A mester útja, A tanítvány útja).
Tiểu sử HALMOSI SÁNDOR
HALMOSI SÁNDOR, nhà thơ người Hungary, dịch giả văn học, nhà xuất bản và nhà toán học, sinh tại thành phố Szatmárnémeti (hay còn gọi là Satu Mare), Romania vào năm 1971. Anh sống tại Đức trong 16 năm, nhưng hiện tại anh đang sống tại Budapest, Hungary. Bên cạnh những hoạt động văn chương của mình, anh còn có những bài nói chuyện về truyền thống, thơ ca, những hướng đi, riêng lẻ và mang tính cộng đồng trong việc mở rộng từ mâu thuẫn tinh thần, thời kỳ sơ khai của ngôn ngữ, về những biểu tượng. Anh coi nó là nhiệm vụ của mình để nuôi dưỡng tài năng và thúc đẩy thơ ca; anh còn là người tin tưởng vào đối thoại văn hoá.
CÁC TÁC PHẨM CỦA ANH ( TIẾNG HUNGARY ):
Showing off with the Demons ( tạm dịch: Phô bày với quỷ dữ ) (2001).
You were a Sun Girl ( tạm dịch: Em là cô gái mặt trời ) (2002).
Laurel Grove ( tạm dịch: Lùm cây nguyệt quế nhỏ ) (2003).
It belongs to Solomon (tạm dịch: Nó thuộc về Solomon) (2004).
On the Southern Slopes of Annapurna – Book of Lovers ( tạm dịch: Trên những dãy núi phía Nam xứ Annapurna – Cuốn sách của những người đang yêu ) (2006).
Gilead (2009).
Blue Tuesday – Selection from Franz Hodjak’s oeuvre ( tạm dịch: Thứ Ba ngày xanh – Tuyển tập từ những sáng tác của Franz Hodjak ) (2009).
Ibrahim – The taste of mint ( tạm dịch: Ibrahim – Mùi hương của sự tươi mới ) (2011).
The Passion of Lao-Tse ( tạm dịch: Niềm đam mê của Lão Tử (2018).
Mai Văn Phấn életrajza
Mai Văn Phấn vietnámi költő 1955-ben született Ninh Bình-ben, a Vörös-folyó deltájában, Észak-Vietnámban. Jelenleg Hải Phòng városában él. Számos vietnámi és nemzetközi irodalmi díjat nyert, köztük a Vietnámi Írók Szövetségének díját 2010-ben, a svéd Cikada irodalmi díjat 2017-ben és a Szerb Tudományos és Művészeti Akadémia díját 2019-ben. 16 verses- és egy kritikai esszé-kötete jelent meg Vietnámban. Külföldön, beleértve az Amazon terjesztői hálózatot is, 18 kötete jelent meg. Mai Văn Phấn verseit eddig 30 nyelvre fordították.
Saint Stephen’s Basilica