تقلبات الغراب | شعر ماي فان فان | ترجمها إلى العربية رائد أنيس الجشي |

 ماي فان فان - Mai Văn Phấn

ترجمة: رائد الجشي

Raed Anis Al-Jishi dịch sang tiếng Ả Rập

 

 

Trong hoàng hôn nơi đường mòn - Thơ Raed Anis Al-Jishi - Văn Chương Phương  Nam

Raed Anis Al-Jishi

 

 

 

تقلبات  الغراب

 

 

رائحة الموت تجذب الشعلة إلى ذروتها

يشع الغراب لامعا

 

بعد نعيب الغراب

رحيل لا يقاوم

فُتحَ الجراب

تدهور غير مختوم

أحرق طبيب الأعشاب كتبه عند نهاية الحديقة

الأدوية الحديثة فسدتْ في المخازن

عانت الساحرات من العقاب

أفواهها أغلقت بخطاطيف حديدية

 

ولادة

عندما سقط الجرس فجأة

غطى رأس حارس المعبد القديم

انتحرت الأسماك قافزة الى السحب

عشرة ألاف خطاف صيد, تتدلى من السماء.

 

ولادة

الحبر دلق تحت الأقدام

والدم تجمد في حنجرة وشرايين الرئة

ومع سكتة دماغية على الصفحة الأولى

تم تخطي آلاف الصفحات.

 

تسقط من القمة

بجناحين حادين

نحو مركز جثة.

تَشجُّ الجو

لم يكن لدى الرياح السريعة وقت لوضع الضمادات

 

تخدش في محاجر العين

وجهات النظر

مع أدلة من صور ما بعد الموت

تقطع اللسان

تمدده ليجف في الشمس

درس الشعار

يقطع اللحم قطعة قطعة

تفكك الأعضاء

وتظهر الأحشاء

 

الجمجمة مجهزة

كانت مغطاة تماما بالعفن

لم يكن ممكنا كتابة هذه المرثية.

 

حَلمَ الغراب

أن كل الموت كان مرتبا مسبقا

 

طار الغراب الى الحجرة

رُفِعَ الاصبع قليلا

مما يعني:

هذا هي كمامة المسدسِ,

المنجلِ,

حتى المسحاة,

بل حتى الإصبع الخشنِ

كانت مجمدة في الواقع

ثم ذاب الصقيع

وسالت هي ذائبة.

 

لا تقترب من الظل

لقد كان الغراب

ينشر جناحيه عند غروب الشمس وشروقه.

 

يتشبث في الريح بمخالبه

ليطحن الأوراق الجافة

ويقلم الغصون التي لا تطال

 

اتخذ الشاعر الظل ملجأ له

من كل عين خرج حرف مجوفٌ

لينظر إلى

الأشياء

بشكل مبتذل

لأنه و في طرفة عين

عصف ظل الغراب.

 

ظل أحدهم

لا يرفع من صوته

خشية أن لا يتحول إلى دجاجة.

خرج من الحشد عدد من الناس يرتدن ملابس وأقنعة سوداء وبينما كانوا يجرون صفعوا خاصرتهم بأذرعهم حاولوا أن يرفعوا رؤوسهم بمد أعناقهم. بينما حام الظل الأسود قرب الأرض.

 

بعد أن أكثر الغراب من الأكل ونام، حلم وهو جاثم على تفرع شجرة* أن كل لقمة بحجم فمه ضغطت لتدخل معدته
ستصبح بيضة.  فراخ الغراب زحفت من اعضائه الخمسة وهبطت فورا للاصطياد بغريزة الطيور الجارحة.

نظرت المعناة القصوة الى حياة ميتة تقريبا، اطلقت العباءة صرخة مكتومة عندما مرت بالمكاتب والأدراج، ينام الهاتف بصمت.  تفتح الدباسة فمها لتخفي مخالبها. تسيطر المكنسة على ذراع العامل وتجرها الى مكب النفايات. صرخت حافة القبعة على الرأس من الألم. ولم انحنت الى الاسفل والتهمت وجه الحارس بأكمله. لم يفتح أحد البوابة، ومع ذلك وحد الناس طريقة للدخول

تبحث الارواح التي غادرت اجسادها عن طريقة للعودة كي تحارب الغربان الشريرة، بعد اطلاق وابل من الرصاص غير المميت. انتشرت رائحة اعواد البخور على اللوح مع أول كلمة كتبت للدرس الجديد.

هذا هو اخر سطر من الوصية: 
اشرعوا في الدفن السماوي حين يظهر ظل الغراب.

تسلل ظل الليل إلى بطن الغراب

والى بطننا ايضا مع ألام القضم على النهر الجائع. قطرات الماء المضطرب وجدت طريقة لتجتاز الألياف القطنية. سطح الماء الضخم يهتز آملا بأن يحتفظ بظلال البشر داخله. أشعل عود ثقاب وتذكر أن الشعلة بعيدة جدا. ارفع ذراعيك عاليا, واجهر بصوتك وحيدا في الظلام.

انحرفَ مزاج الغراب, رمى القدرة

وزحفَ خوفا.

 

لأول مرة يخرج الصوت بلا صدى .





 

 

 

Translated by Nguyễn Tiến Văn

 

Edited by Susan Blanshard

 

 

 

Variations of the Crow

 

 

The smell of death draws the wick to the zenith

The crow shines brightly.

 

*

 

Birth

After the crow's croaking

Irresistible departure

The pouch has been opened

Unconcealed deterioration

The herb doctor burned his books at the end of the garden

New medicines in stock had expired

The witches suffered punishment

Their mouths closed by iron hooks

 

Birth

When the bell suddenly dropped

Covering the old temple warden's head

The fish committed suicide by jumping into a cloud

Ten thousand fishing hooks, hanging in the sky


 

 

Birth

Ink was splattered under feet and blood

Congealed in throat and lung arteries

With a stroke on the first page

Thousands of pages were permeated.

 

*

 

Fallen from the summit

With two sharp wings

Centering on the corpse

Slashing the atmosphere

Hurried winds had no time for bandages.

 

*

 

Clawing from the eye sockets

The viewpoints

With posthumous pictures as evidence

Cut out the tongue

Stretch to dry off in the sun

the slogan's lesson

Slice off flesh piece by piece

Dismember limbs

Show the innards

 

The skull all set up

Was completely covered with mold

This epitaph could not be written.


 

 

*

 

The crow dreamed

All deaths were arranged

 

After the crow's croaking

Who volunteers to lie down.

 

*

 

The crow flew into the room

A finger raised slightly

Implying:

                 This is the gun muzzle

                 The scythe

                 Even the spade

                 Even the very hard finger

Rather it was frozen

Then defrosted

Then melted down.


 

 

*

 

Do not approach the shade

It was the crow

Spreading its wings at sunset, sunrise

 

With its claws clinging to the winds

To grind dry leaves

To prune outreaching branches

 

The poet took refuge in the shade

Each letter hollowed out of an eye.

 

*

 

To look at

Things

Glaringly

Because in the wink of the eye

The shadow of the crow

Stormed in.

 

One's own shadow

Did not raise its voice

For fear of turning into a chick.


 

 

*

 

A number of people emerged from the crowd, clad in black, wearing black masks. While running, they slapped their arms on their flanks. They tried to raise their heads by stretching their necks. The black shadow hovered close to the ground.

 

*

 

Perched on a tree fork after overeating and napping, the crow dreamed that every mouthful of food squeezed into its stomach would turn into an egg. The crow chicks crept in groups from the five organs and immediately lowered themselves to hunt with the instinct of a bird of prey.

 

*

 

The utmost sufferings looked back on a life almost dead. The cloak gave a muffled shout when passing desk and drawers. The telephone slept silently. The staple opened its mouth to hide its claws. The broomstick gripped the laborer's arm, and pulled her to the garbage dump. The hat brim on the head cried out in panic, then bent down to devour the entire face of the guard. Nobody opened the gate. Yet many people managed to find an entrance.


 

 

*

 

The disembodied souls looked for a way back to fight the evil crows. After the volley of non-lethal bullets, smoke from incense joss-sticks spread onto a board, with the first word written for the new lesson.

 

*

 

This is the last line in a testament:

Start the celestial burial at the appearance of the crow's shadow”.

 

*

 

The night shadow crept into the crow's belly.

 

And ours too. With gnawing pain together on the hungry river. The drops of troubled water found a way to pass through cotton fibres. The huge surface of water, its vibrations, wishing to keep hold of human shadows. Strike a match and remember that the wick is very distant. Throw up both arms, raise your voice alone in the darkness.

 

The crow out of sorts through the might

Craws in fright

 

For the first time the sound goes out without an echo.




Biến tấu con quạ

 

Tử khí kéo ngọn bấc tới đỉnh trời

Con quạ rực sáng.

 

*

 

Khai sinh

Sau tiếng quạ kêu

Ra đi không cưỡng lại

Gói bọc được mở ra

Sự băng hoại không thể cất giấu

Thày lang đốt sách cuối vườn

Tân dược trong kho đều quá hạn sử dụng

Những phù thủy chịu hình phạt

Miệng bị đóng bởi những móc sắt

 

Khai sinh

Khi quả chuông rơi xuống bất ngờ

Chụp lên đầu người bõ già

Con cá nhảy vào đám mây tự vẫn

Buông ngang trời ngàn vạn lưỡi câu

 

Khai sinh

Mực đổ dưới chân và máu

vón cục ở yết hầu, phế quản

Viết một nét lên trang đầu

thấm suốt cả ngàn trang sách.

 

*

 

Bổ nhào từ đỉnh cao

Bằng đôi cánh sắc

Lấy tâm điểm xác chết

Chém toác bầu không

Gió hấp tấp không kịp băng bó.

 

*

 

Móc từ hốc mắt

những nhãn quan

Di ảnh là vật chứng

Mổ vào lưỡi

và kéo dài

Phơi dưới trời bài học khẩu ngữ

Bóc từng mảng thịt

Tháo rời tứ chi

Sổ tung lục phủ ngũ tạng

 

Hộp sọ vừa được dựng lên

Rêu đã phủ đầy

Không viết nổi những dòng bi ký.

 

*

 

Con quạ mơ

Mọi cái chết đều được sắp đặt

 

Sau tiếng quạ kêu

Ai đã tự nguyện nằm xuống.

 

*

 

Con quạ bay vào phòng

Một ngón tay giơ lên yếu ớt

Ý nói:

             Đây là họng súng

             Là lưỡi mác

             Thậm chí cuốc thuổng

             Thậm chí chính ngón tay rất cứng

Đúng hơn là đông cứng

Rồi băng đá

Rồi rữa tan.

 

*

 

Đừng đến gần bóng râm

Chúng là con quạ

Xõa cánh lúc hoàng hôn, rạng đông

 

Nanh vuốt bám gió

Xay nghiền lá khô

Bẻ những cành vượt

 

Nhà thơ trú trong bóng râm

Từng con chữ bị khoét mất mắt.

 

*

 

Trông

Sự vật

Trừng trừng

Bởi chớp mắt

Bóng quạ

Ập tới.

 

Bóng mình

Không cất tiếng

Sợ biến thành gà con.

 

*

 

Một số người trỗi dậy từ đám đông, khoác áo đen, mang mặt nạ đen. Vừa chạy, họ vừa đập cánh tay vào hai bên sườn. Đầu cố ngước lên. Bóng đen bay là là mặt đất.

 

*

 

Đậu trên chạc cây trong trạng thái bội thực và ngủ gật, con quạ mơ mỗi mẩu thức ăn đang nén chặt trong diều biến thành quả trứng. Đàn quạ con lũ lượt chui khỏi ngũ quan, lập tức sà xuống săn mồi theo bản năng của loài ăn thịt.

 

*

 

Những đau khổ tột cùng ngoái nhìn đời sống tưởng chừng đã chết. Áo khoác kêu thất thanh khi đi qua bàn tủ. Máy điện thoại im lìm ngủ. Chiếc kẹp ghim mở miệng cố giấu đi móng vuốt. Cán chổi móc vào tay người lao công, kéo chị ta về bên hố rác. Vành mũ trên đầu kêu thảng thốt, rồi cúi xuống rỉa hết mặt nhân viên bảo vệ. Không ai mở cổng. Nhiều người vẫn tìm được lối đi vào.

 

*

 

Những linh hồn thoát xác tìm cách quay về chiến đấu với loài quạ dữ. Sau những loạt đạn không gây sát thương, khói hương căng thành bảng, viết con chữ đầu tiên của bài học mới.

 

*

 

Đây là dòng cuối cùng trong một bản di chúc:

“Bắt đầu lễ Thiên táng lúc xuất hiện bóng quạ”.

 

*

 

Bóng đêm chui dần vào bụng quạ.

 

Cả chúng ta nữa, đang cồn cào cùng dòng sông đói khát. Những giọt nước đục tìm cách lọt qua khe vải. Mặt nước khổng lồ ghìm nén xao động, mong giữ lại bóng người. Bật que diêm rồi, vẫn nhớ ngọn bấc còn rất xa. Vung tay lên, nói to một mình trong bóng tối.

 

Con quạ khật khừ xuyên đêm

Thảng thốt kêu

 

Lần đầu tiên tiếng động ra đi không vọng lại.

M.V.P

 

 

 

Tiểu sử nhà thơ - dịch giả Raed Anis Al-JISHI:

 

Nhà thơ, dịch giả Raed Anis Al-JISHI, sinh 1976 tại thành phố Qatif phía đông Ả rập Xê út. Ông đã xuất bản một tiểu thuyết và tám tập thơ tiếng Ả Rập. Tập thơ “Con mòng chảy máu: Hãy nhìn, cảm nhận, bay” được dịch sang tiếng Anh. Ngoài lĩnh vực văn chương, ông còn tham gia hoạt động bảo vệ quyền phụ nữ và con người và những tác phẩm phát hành liên quan tới trẻ em và xã hội.

 



Biography of poet - translator Raed Anis Al-Jishi:


Raed Anis Al-Jishi a feminist and a human rights poet was born and still live in Qateef, Saudi Arabia, a city that breathes poetry, where he regularly attend poetry readings as a member in “Tmaem adbia” a chemistry teacher. He have had one novel, eight books of Arabic poems published and one in finch (Genèse de la mémoire passionnée) about the Arab spring and (Bleeding Gull look, feel, fly) in English.

 

 

 

عن الشاعر وشعره

 

شاعر فيتنامي معاصر ولد عام 1955م في ننينا بينا - دلتا النهر الأحمر في شمال فيتنام ويقطن حاليا مدينة هاي فونج. حصل على عدة جوائز أدبية فيتنامية ومؤلف لأكثر من 22مجموعة شعرية ترجمت منها 10 مجموعات للغات مختلفة كم ترجمت مختارات من نصوصه إلى أكثر من 20 لغة مختلفة. تحتوي نصوصه على تراث البيت الفيتنامي المضياف وثقافته التأملية في اكتساب الطاقة الإيجابية سعيا نحو التكامل حد الإشراق مع مسحة من الاختلاجات النفسية بحس شعري يتكئ على الإحالة الدينية والفلسفية ولا ينحاز لهما للضوء والإشراق سطوتهما على النصوص بتجلياتهما المختلفة وهي تنطبق عن مقولة تنسب لذات الشاعر إذ يقول"الشعر روحي وروحي متصلة بكل شيء." فضمير الأنا أو الهم لدى قد يعني أي شخص أو شيء آخر والآخر قد يعنيه تماما وهناك ثمة  تقارب بين شعره والشعر الصوفي من ناحية التوحد بالذات والآخر إلا أن الآخر هنا ليس المحبوب الخالق بل هو الآلهة والخلق بأكمله. وهو فكر موجود في أحاديث بوذا التي يظهر أثرها في نصوصه ايضا إضافة إلى فلسفة الزن والين/يانق فتجده متحدا مع الطبيعة بكل ما فيها ومتحدا بكل شخوصها فهو الإنسان والحيوان والنبات والجمادات بل كل جزء خاص بها. يقدم ماي الواقع على كونه كلّا ويخلق من الصورة الواقعية اليومية صورة شعرية بإحالاته إلى ذلك الكون من التوحد والحلو في لحظاته التأملية. ورغم أنه يستخدم تقنية "القائمة "السردية في نثر الصور التي تعطي مساحة من الاتساع للصورة بتنوعاتها وهي تتصل بخطوط لا تكاد تبين إلا أنه وهو يقدم بعض الصور التي تبدو عادية جدا للوهلة الأولى نراها تحمل في معناها صورا أخرى لم يسردها أو يوضحها وذلك يحتاج إلى التركيز على جمله التي تخاطب الحواس الخمس يقول مثلا (ذيل شرغوف*2 مقطوع يسبح عبر النهر) ورغم أنه لا يتحدث عن الشرغوف بشكل مباشر إلا أننا نعلم أن الشرغوف لا يقطع ذيله إلى عند بداية مرحلة تحوله إلى ضفدع. لهذه العبارة دلالتها في التحول الجسدي والروحي عند الفيتناميين. كما أن حالة الصدمة والمفارقة واضحة في الكثير من مقاطع نصوصه وتتقاطع مع تقنيات القصة القصيرة رغم نحوها المنحى الشعري حيث يقول مثلا( ينزل من أعلى الجبل ليحمل الماء إلى النباتات/ وحين يعود من جديد إلى ساحة المعبد/ تمطر ) هو بصري بامتياز إلا أنه يمزج الواقعي بالواقعي أحيانا بشكل خيالي فيقول ( لم يقدم الربيع بعد/تتساقط أزهار الخوخ/ ورقة ورقة ) وكما يبدع ماي فان فين بالنصوص القصيرة يتألق بالمطولات شعرية بها ذات الخصائص التي تبعث على الأمل وتمزج الواقعي بالفلسفي والديني دون انزياح للدين والفلسفة بل توظفهما لتدعيم الحالة الشعرية والإنسانية. يتحدث ماي فان عن الشعر في بعض مقالاته فيقول أنه يعيد الجمال إلى فطرته إنه الضوء الذي يبعد الظلمة, الماء البارد الذي يجعل الأرض خضراء, والعلاج الفعال لعلاج الروح من الفساد. وفي هذا العالم الذي تتميز فيه الأمم عن بعضها بثقافة وتاريخ واقتصاد يؤثر في الأدب المحلي ويطبع بصماته فيه يعتبر الشعر جسرا بينها كونه مبني على التنوع والاختلاف في المفاهيم يصبح أغنى وأكثر تطورا بها. ورغم أن الشاعر وحيد في كتابة صدى مختلف إلا أنه يلتقي في عزلته بالبشرية حالما بعالم مثالي. وتعريفه للشعر يتجسد أيضا بشكل ما في نصوصه. 

 

رائد الجشي

 

 


Matchstickmen - Wolfgang Stiller
Tác phẩm "Đầu người trên những que diêm" của Hs.  Wolfgang Stiller, Đức

 





 

BÀI KHÁC
1 2 

image advertisement
image advertisement
image advertisement




























Thiết kế bởi VNPT | Quản trị